Phân biệt PoE Mode A, Mode B và 4 Pair

Mode A, Mode B hay 4 Pair là các chế độ cung cấp nguồn điện hay còn gọi là phương pháp truyền nguồn điện của PoE qua cáp mạng. Hầu như tất cả các hệ thống dây cáp mạng hiện nay là 8 dây và tạo thành 4 cặp xoắn. Quy ước thứ tự các dây và chân theo chiều như hình 1.
Tùy thuộc vào chế độ cung cấp nguồn Mode A hay Mode B, các dây này được sử dụng khác nhau.

Hình 1: Quy ước chân RJ45
Hình 1: Quy ước chân RJ45

1. Mode A và Mode B

Trong trường hợp tốc độ truyền là 10 hoặc 100Mbps (10BASE-T and 100BASE-TX), chỉ có 2 cặp dây được sử dụng để truyền dữ liệu (1, 2 để truyền Tx và 3, 6 để nhận Rx).
Mode A: Phương pháp này sử dụng cùng chung 2 cặp dây 1, 2 và 3, 6 để dữ liệu và cũng để cung cấp nguồn cho thiết bị, 2 cặp dây còn lại 4, 5 và 7, 8 bỏ trống, không được sử dụng.
Điện áp DC dương (+) trên các dây 1, 2 và điện áp DC âm (-) trên các dây 2, 6.
Các thiết bị Adaptor PoE hoặc PoE injector thường hoạt động chế độ này

Hình 2: Mode A
Hình 2: Mode A

Mode B: Sử dụng riêng 2 cặp dây 1, 2 và 3, 6 để truyền dữ liệu, còn 2 cặp dây còn lại 4, 5 và 7, 8 để cung cấp nguồn cho thiết bị. Tất cả 8 dây (4 cặp xoắn) điều được sử dụng.
Điện áp DC dương (+) trên các dây 4, 5 và điện áp DC âm (-) trên các dây 7, 8.
Các thiết bị Switch PoE thường hoạt động chế độ này.

Hình 3: Mode B
Hình 3: Mode B

2. 4 Pair

Khi truyền tốc độ cao 1000Mbps (1000BASE-T), tất cả 4 cặp dây cáp mạng đều được sử dụng để truyền dữ liệu.
4 Pair: Là phương pháp sử dụng cả 8 dây để truyền dữ liệu và đồng thời cũng cung cấp nguồn cho thiết bị đầu cuối.
Điện áp DC dương (+) trên các dây 1, 2 và 4, 5, điện áp DC âm (-) trên các dây 3, 6 và 7, 8.

Hình 4: 4 Pair
Hình 4: 4 Pair

3. Chế độ cấp nguồn của PoE Active và PoE Pasive

PoE Active thường áp dụng theo tiêu chuẩn quốc tế Standard IEEE802.3 af/at/bt được chia thành 4 kiểu tiêu chuẩn khác nhau dựa theo công suất cung cấp và điện áp thường sử dụng từ 48V – 57V :
Type 1 (15,4 W) và Type 2 (30 W). Cả hai đều cung cấp nguồn trên 2 cặp dây sử dụng 1 trong 2 phương pháp: hoặc Mode A hoặc Mode B
Type 3 (60W) và Type 4 (90W) sử dụng 4 cặp dây để truyền dữ liệu và nguồn.

Hình 5: Hệ thống PoE Active
Hình 5: Hệ thống PoE Active

Các thiết bị PoE Passive không theo chuẩn và thường sử dụng chế độ cấp nguồn Mode B, điện áp cung cấp thường sử dụng 12V, 24V và cũng 48V – 57V.

Hình 6: Kết nối PoE Passive

Hình 6: Kết nối PoE Passive

4. Phương pháp kiểm tra nhận biết Mode A, Mode B và 4 Pair

Khi lắp đặt hoặc khảo sát hệ thống PoE, các bạn cần quan tâm đến chế độ cấp nguồn này để chọn thiết bị phù hợp. Nếu lắp không tương thích có thể hệ thống PoE không hoạt động, tránh các trường hợp chọn không đúng sai lệch điện áp có thể gây hư hỏng thiết bị đầu cuối.
Để nhận biết Mode A, Mode B hay 4 Pair các bạn tham khảo tài liệu hướng dẩn kèm theo thiết bị hoặc liên hệ nhà cung thiết bị để có thêm thông số kỹ thuật (Chuyên PoE luôn có đội ngũ tư vấn sản phẩm tốt nhất, giá cả canh tranh nhất khi các bạn liên hệ với chúng tôi)
Ngoài ra, các bạn có thể nhận biết bằng cách kiểm tra trực tiếp:
– Đối với PoE Passive luôn luôn cấp nguồn điện tại Port khi được ghim điện nên các bạn có thể sử dụng đồng hồ đo vạn năng VOM (Hoặc DVM) tại các đầu dây cáp mạng RJ45
Đo từng cặp dây: 1, 2 → que đỏ; 3, 4 → que đen và 4, 5 → que đỏ; 7, 8 que đen
• Mode A: khi đo giữa 1, 2 và 3, 6 có điện áp
• Mode B: khi đo giữa 4, 5 và 7, 8 có điện áp

Hình 7: Đo dây 1, 2 và 3, 6 có điện áp là Mode A
Hình 7: Đo dây 1, 2 và 3, 6 có điện áp là Mode A

Hình 8: Đo dây 4, 5 và 7, 8 có điện áp là Mode B

Hình 8: Đo dây 4, 5 và 7, 8 có điện áp là Mode B

– Đối với PoE Active không cấp nguồn điện thường xuyên, chỉ cấp khi thiết bị đầu cuối có PoE, nên phải sử dụng thiết bị Test chuyên dụng mới có thể kiểm tra được.

Hình 9: LED 12-36 sáng là Mode A

Hình 9: LED 12-36 sáng là Mode A

Nếu LED bên 12-36 sáng nghĩa là Mode A, nếu LED 45-78 sáng nghĩa là Mode B và nếu tất cả 2 bên đều sáng nghĩa là 4 Pair.
Bài viết đến đây là kết thúc, nếu có thắc mắc các bạn hãy liên hệ chuyenpoe.com
Chúc các bạn thành công.

 

 

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *