TÍNH NĂNG POE MANAGEMENT CỦA SWITCH POE UTEPO

1. PoE management là gì ?

Tính năng PoE management được tích hợp vào các switch PoE loại managed switch của hãng Utepo với tính năng này ta có thể theo dõi quản lý các thông số công suất của từng cổng, tắt mở cổng, củng như xem được các thông số công suất tổng quát chung của toàn bộ switch bằng giao diện web.

Utepo PoE management
Utepo PoE management

Tính năng này được tích hợp các switch PoE L2/L3 dòng managed ngoài việc cho chúng ta biết thông tin về công suất ta có thể cấu hình trực tiếp kiểm soát các cổng và phân bổ cho hợp lý. Ví dụ, ta đã biết chuẩn PoE 802.3af công suất tối đa mỗi port là 15W và PoE+ at là 30W, nhưng trong các trường hợp sử dụng thiết bị sử dụng mỗi port không sử dụng hết công suất đó ta có thể giới hạn lại phù hợp với công suất thiết bị đó phần công suất dư còn lại ta có thể sử dụng cho các thiết bị có công suất lớn điều này giúp chúng ta chung hòa các thiết bị có công suất chênh lệch khác nhau trong một switch mà có thể hoạt động được.

2. Cấu hình chức năng PoE management

– Managed switch cùng chuyên poe làm theo hướng dẫn sau:

Kết nối dây mạng từ Switch đến máy tính, đặt ip máy tính như trên

 

Kết nối dây mạng từ Switch đến máy tính, đặt ip máy tính như trên

 

Kết nối dây mạng từ Switch đến máy tính, đặt ip máy tính như trên

Mở trình duyệt nhập user và password là admin để vào GUI cấu hình

Mở trình duyệt nhập user và password là admin để vào GUI cấu hình

Vào menu PoE => Giao diện quản lý của tính năng

Vào menu PoE => Giao diện quản lý của tính năng

Power setting

Giao diện gán giá trị Power setting

Giao diện gán giá trị Power setting

o Power provided: là công suất tối đa đầu ra được thiết kế của switch quy định (Không cần thiết thì không tinh chỉnh).
o Overload limit: Công suất tích hợp cho phép giá trị đạt ngưỡng quá tải. Phạm vi thiết lập là 0% ~ 10%, mặc định là 5%. Nếu công suất đầu ra thực tế quá lớn để gây ra tình trạng quá tải, hệ thống sẽ đóng nguồn cung cấp cho cổng với độ ưu tiên có giá trị “low”.
o Reserved rate: Dành ra tỉ lệ công suất dự trữ không dành cho cấp nguồn xuống cho thiết bị trong điều kiện bình thường, nhưng có thể được sử dụng bổ sung khi thiết bị khi quá tải đột ngột, mặc định là 0% tổng công suất. Nếu đặt giá trị càng lớn, nguy cơ quá tải hệ thống sẽ càng thấp, nhưng tổng công suất cấp xuống thiết bị giảm, ngược lại, công suất xuống thiết bị càng lớn, thì nguy cơ quá tải hệ thống càng lớn khi có sự thay đổi đột ngột. Điều này giúp thiết bị được bảo vệ hơn hoạt động trơn tru hơn tránh bị treo hay tắt port khi quá tải đột ngột.

Power status

Giao diện hiển thị tình trạng chung công suất

Giao diện hiển thị tình trạng chung công suất

o Consumed: tổng công suất đang sử dụng trên tất cả các port tại thời điểm hiện tại.
o Remaining: công suất còn lại có thể phân phối xuống thiết bị.
o Reserved: số dư công suất dự trữ hiện tại.
o Provided: là tổng công suất tối đa cho phép cấp xuống thiết bị.

– Port status and controls

Giao diện cấu hình thông số cho các port

Giao diện cấu hình thông số cho các port

o Port range: dãy các cổng được cấu hình.
o Priority: Nguồn cấp xuống cho mỗi cổng bao gồm ba cấp ưu tiên: low, middle, high. Khi hệ thống bị quá tải, cổng nào có độ ưu tiên thấp sẽ bị ngắt kết nối trước theo mức độ ưu tiên quy định.
o Power limit: Định mức công suất mỗi cổng xuống thiết bị tối đa 30W, ta có thể tinh chỉnh và cấu hình cho phù hợp cho mỗi thiết bị trong hệ thống để các cổng được phân bổ hợp lý không dư củng không thiếu.
o ON/OFF: Quy định tắt mở cổng. các cổng không dùng ta có thể tắt đi.
– Status Panel, nơi cấu hình và hiển thị tất các thông tin cho tất cả cổng trên switch được hỗ trợ.

Giao diện chỉ báo tình trạng cấu hình hiện tại các port

Giao diện chỉ báo tình trạng cấu hình hiện tại các port

 

 

 

 

 

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *